Ví dụ:
*/ Tất cả các chỉ số được tính trên cả 2 sàn HSX và HNX
1. Giá bình quân của mỗi chứng khoán trên theo phương pháp bình quân số học.
2. Khối lượng bình quân của mỗi chứng khoán theo phương pháp bình quân số học
3. Tổng khối lượng khớp lệnh toàn thị trường (không tính giao dịch thỏa thuận).
4. Khối lượng bình quân 50 ngày của mỗi chứng khoán theo phương pháp bình quân số học.
5. Chỉ số P/E bình quân của thị trường (tính gần đúng) theo phương pháp bình quân số học.
15. Số chứng khoán đạt chuẩn thường (Có sự đột biến của doanh số hoặc lợi nhuận hoặc EPS của quý gần nhất hay năm gần nhất), chuẩn này thấp nhất, cao nhất là chuẩn CANSLIM, thứ nhì là chuẩn CANSLIM mở rộng.
16. EPS bình quân quý gần nhất của thị trường (tính gần đúng) theo phương pháp bình quân số học.
17. EPS bình quân năm gần nhất của thị trường (tính gần đúng) theo phương pháp bình quân số học.
18. EPS bình quân 4 quý gần nhất (tính tương đương nếu chưng khoán chưa có đủ BTCT 4 quý) của thị trường (tính gần đúng) theo phương pháp bình quân số học.
19, 20. Tương tự mục 16, 17 nhưng tính theo vốn điều lệ (tính gần đúng) theo phương pháp bình quân số học.
22, 23, 24, 25 Tính gần đúng
26-32: Là các chỉ số quan trọng nhất, chỉ tính trên khối lượng giao dịch khớp lệnh thực tế, không tính giao dịch thỏa thuận, nếu chỉ số dương là dòng tiền đang chảy vào thị trường, ngược lại chỉ số âm là dòng tiền đang rút ra khỏi thị trường.
No comments:
Post a Comment